Thứ Sáu, 14 tháng 10, 2016

Quản lý chất thải rắn bảo vệ môi trường

Trong lĩnh vực quản lí môi trường nói chung và quản lí chất thải rắn nói riêng , một hệ thống các công cụ được sử dụng nhằm đem đến hiệu quả về bảo vệ môi trường cao nhất ; bao gồm các công cụ quản lí kĩ thuật và các công cụ quản lí hành chính…
Mô hình quản lý chất thải rắn đô thị

Trên đây là mô hình quản lí kĩ thuật chất thải rắn đô thị đang được áp dụng. Tuy nhiên , để nâng cao hiệu quả quản lí chất thải rắn , ngoài biện pháp kĩ thuật như trên , những nhà quản lí , những nhà hoạch định chính sách còn đề xuất sử dụng nhiều biện pháp quản lí khác .
Các tiếp cận truyền thống đối với vấn đề này là phương pháp “Ra lệnh và kiểm soát” (CAC)- tức là người ta tính toán và định ra những tiêu chuẩn cụ thể vào đó , rồi buộc những người gây ô nhiễm phải xả thải dưới mức tiêu chuẩn cho phép. Nộp phạt là hình thức mà người gây ô nhiễm phải “trả giá” cho những hành vi phát thải vượt quá mức tiêu chuẩn của mình.
Xem thêm:
Tuy nhiên,khoản phạt bao nhiêu là hợp lí ,là đủ để răn đe ? điều đó còn phải bàn cải nhiều bởi trên thực tế , các khoản phạt hiện nay cho những hành vi gây ô nhiễm còn quá thấp , thấp đến nỗi mà người gây ô nhiễm chấp nhận nộp phạt hơn là trang bị những công cụ khống chế ô nhiễm . Bên cạnh đó cách tiếp cận CAC không ra những động lực khuyến khích người gây ô nhiễm cải thiện hành vi , cải tiến công nghệ , chủ động hơn trong các vấn đề quản lí môi trường .
Nhằm hỗ trợ công tác quản lí thải môi trường nói chung và quản lí chất thải rắn nói riêng , các công cụ kinh tế được xây dựng và áp dụng . Trong lĩnh vực quản lí chất thải rắn , có hơn 90 công cụ kinh tế được nhận dạng . Các công cụ này được phân thành 3 nhóm chính :
  • Nhóm công cụ tạo ra nguồn thu
  • Nhóm công cụ kích thích sự đầu tư
  • Nhóm công cụ là thay đổi hành vi 
Sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu kĩ về từng nhóm công cụ và một số ví dụ điển hình về áp dụng các công cụ này trên thế giới.
Các công cụ kích thích đầu tư có thể thông qua :
  • Chi phí đổ thải
  • Các giấy phép kinh doanh chất thải.
  • Các chính sách, thủ tục.
  • Những luật nghiêm khắc…
Có thể nhận thấy rằng tiết kiệm tiền là một trong những mục đích của nhà sản xuất . Tiết kiệm tiền có thể thông qua việc giảm trọng lượng sản phẩm/bao bì, từ đó có thể giảm chi phí cho nguyên/nhiên liệu sản xuất cũng như chi phí vận chuyển.
Rõ ràng, giảm trọng lượng sản phẩm/bao bì sẽ trực tiếp làm giảm chất thải từ quá trình sản xuất và gián tiếp làm giảm chất thải từ việc tiêu thụ. Chi phí đổ thải/phí chon lấp là một trong những động lực dẫn đến việc giảm thiểu chất thải. Việc giảm thiểu có thể thực hiện thông qua việc làm nhẹ, thay thế vật liệu, tái chế-tái sử dụng, làm compost,…
  • Coca-Cola giảm trọng lượng những lon soda khoảng 41%.
  • Federal Express giảm trọng lựợng những bao thư khoảng 40%.
Chôn lấp luôn là phương pháp thải bỏ chất thải với giá thành thấp nhất ( 50% cho việc làm compost, 10-20% cho việc chuyển hóa chất thải thành năng lượng). Pháp,Ý,Anh,Hà Lan áp dụng phương pháp chon lấp. Từ năm 1993, chi phí chon lấp ở Pháp đã được dành riêng cho quỷ quốc gia nhằm xúc tiến cách tân phương tiện xử lý chất thải, cung cấp ngân sách cho việc nâng câp bãi chon lấp và đối phó tại khu vực bị ô nhiễm .
Khi chính phủ cho phép “kinh doanh” chất thải, một thị trường chất thải được hình thành. Đó là cách thức mà một công ty có thể mua những khoản tiết kiệm phát thải của một công ty khác. Công cụ kinh tế được sử dụng trong trường hợp này có thể gọi là “giấy phép kinh doanh chất thải” (quota chất thải). Rõ rang công cụ kinh tế loại này kích thích người sản xuất đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất, trang bị các phương tiện kiểm soát ô nhiễm . Điều này dẫn đến những kết quả rất khả quan trong công tác quản lý môi trường.
Ngoài những hình thức trên, công cụ kinh tế kích thích đầu tư còn bao gồm những chính sách, các thủ tục khuyến khích khu vực tư nhân đầu tư, xây dựng, sở hữu, vận hành những phương tiện xử lý chất thải rắn đồng thời nâng cao tính cạnh tranh về những hợp đồng dịch vụ chất thải rắn.
Thái Lan giảm thuế cho các thiết bị kiểm soát ô nhiễm chất thải rắn . Điều này đã giới hạn được rủi ro về đầu tư, đồng nghĩa với việc khuyến khích khu vực tư nhân đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ này.
Sekondia-Takaradi (Ghana), Islamabad (Pakistan) cho phép thuê phương tiện vận chuyển chất thải rắn của thành phố để khu vực tư nhân đi vào kinh doạnh khu vực dịch vụ chất thải rắn mà không phải đầu tư đáng kể.
Hàn Quốc tiến hành xây dựng một khuôn mẫu đầu tiên của chính phủ về nhà máy xử lý chất thải gây hại, đồng thời cấp giấy phép cho khu vực tư nhân xây dựng những nhà máy tương tự có tính cạnh tranh và có thể đối chiếu hiệu quả được. Sau đó yêu cầu tất cả các ngành công nghiệp đem chất thải nguy hại của họ đến nơi xử lý đã được đăng ký. Trong nhiều năm, hình thành một môi trường có tính cạnh tranh cao về hoạt động xử lý chất thải nguy hại giữa khu vực tư nhân và các nhà máy xử lý được đầu tư bởi chính phủ.
Bên cạnh đó, những luật nghiêm khắc đòi hỏi việc đổ thải chất thải rắn an toàn có thể tạo ra sư kích thích mạnh mẽ cho việc đầu tư vào hoạt động dịch vụ đổ thải từ khu vưc tư nhân.

Năm 1999, tòa án tối cao Ấn Độ thông qua những luật nghiêm khắc đòi hỏi chất hữu cơ phải được làm compost, tất cả những chất khác phải được tái chế-tái sử dụng hoặc chon lấp tại bãi chon lấp hợp vệ sinh. Những luật này gắn liền với những cam kết bắt buộc thực hiện đã khuyến khích khu vực tư nhân đầu tư đáng kể trong việc xử lý chất thải rắn theo phương pháp sinh học , làm phân compost, thu hồi nhiên liệu phát sinh và những phương pháp đổ thải/xử lý chất thải khác. 

Thứ Tư, 5 tháng 10, 2016

Sản phẩm sử dụng một lần và tác hại

Sản phẩm sử dụng một lần và tác hại

Việc sử dụng các dụng cụ như chén, dĩa, ly, hộp.... sử dụng một lần đã trở nên khá phổ biến đối với xã hội khi chúng ta thấy các vật dụng sử dụng một lần này được sử dụng khá rộng rãi tại các cửa hàng thức ăn nhanh, trong các lần đi dã ngoại.... được bày bán trên các kệ siêu thị, cửa hàng 24h... Các vật dụng này được làm từ chất liệu phổ biến là nhựa cho mục đích chủ yếu là chứa đựng thức ăn và sử dụng một lần với những lợi ích nổi bật như: Nhẹ, bền, rẻ tiền, tiện lợi. 
Tuy nhiên lại mang lại những hậu quả khác nghiêm trọng đến môi trường và sức khỏe con người:
  • Nguy cơ tới sức khỏe con người: Do được sản xuất chủ yếu từ Polystyrene là một loại nhựa rẻ tiền, có màu trắng, trọng lượng nhẹ khi gặp nhiệt độ thấp hoặc cao sẽ giải phóng chất Styrene vô cùng độc hại gây ung thư và có thể phá hủy DNA trong cơ thể người gây dị tật thai nhi, rối loạn hệ thần kinh (Căng thẳng, mệt mỏi, khó ngủ...), ảnh hưởng tới nồng độ máu. Ngoài ra trong các sản phẩm này còn chứa chất BPA có khả năng gây ung thư, làm não chậm phát triển, gây viêm gan, rối loạn nội tiết và vô sinh.
  • Nguy cơ tới môi trường: Nhựa là sản phẩm mất tới hàng trăm, thập trí hàng ngàn năm mới có thể phân hủy trong môi trường, hoặc khi tiêu hủy thải ra chất khí ảnh hưởng mạnh tới môi trường. Môi trường mang lại những lợi ích vô cùng to lớn đến đời sống của con người, chính vì thế tác động tới môi trường cũng như gián tiếp tác động đến con người! 
Chính vì thế ở các nước phát triển trên thế giới, chính phủ đang có những chính sách hạn chế sản xuất các dụng cụ sử dụng một lần làm từ chất liệu bằng nhựa. Gần đây nhất là vào ngày 18/9 Pháp đã cấm tất cả cốc, chén, dao, muỗng, ly... làm bằng nhựa sử dụng một lần. Đồng thời chúng ta có thể thấy các cửa hàng thức ăn nhanh với quy mô lớn như Mcdonalds, KFC, Burger King, Lotteria, Subway, Jollibee, Pizza Hut, Dominos Pizza đã chuyển qua sử dụng sản phẩm một lần làm từ chất liệu bằng giấy thay cho bằng nhựa để bảo vệ sức khỏe khách hàng và mang lại hình ảnh thân thiện với môi trường trong mắt cộng đồng 

Thứ Ba, 27 tháng 9, 2016

Áp dụng chính sách chi trả dịch vụ môi trường

Như bài trước chúng ta đã giới thiệu tổng quan về chính sách chi trả dịch vụ môi trường môi trường gọi tắt là PES một trong những chính sách hướng tới sự phát triển bền vững và lâu dài. Chúng ta cùng theo dõi chính sách PES được thực hiện như thế nào trên thế giới qua một số nước điển hình:
Chi trả dịch vụ môi trường

Chi trả dịch vụ môi trường được triển khai ở rất nhiều nước trên thế giới
Xem thêm: 

Hoa Kỳ - quốc gia áp dụng PES sớm nhất và gặt hái được nhiều thành công! 
  • Hawai, áp dụng chính sách mua lại đất hoặc mua nhượng quyền để bảo tồn nhằm bảo vệ rừng đầu nguồn để duy trì nguồn nước mặt và nước ngầm phục vụ đời sống sinh hoạt và tạo điều kiện phát triển nông nghiệp, du lịch…
  • New York, chính quyền thành phố đã thực hiện các chương trình mua đất để quy hoạch và bảo vệ vùng đầu nguồn và nhiều chương trình hỗ trợ các chủ đất áp dụng phương thức quản lý tốt nhất nhằm tích cực hạn chế các nguy cơ ô nhiễm đối với nguồn cung cấp nước thành phố. Các hoạt động hỗ trợ sản xuất cho chủ đất được đầu tư từ nguồn tiền nước bán cho người sử dụng nước thành phố, kể cả du khách. Chính quyền thành phố cũng đã lập ra công ty phi lợi nhuận đẻ tiếp thu nguồn kinh phí này và hỗ trợ các hộ nông dân là chủ rừng đã nhượng quyền sử dụng đất cho thành phố.

Chính sách chi trả dịch vụ môi trường tại Ecuador

Các chính sách đa dạng sinh học quốc gia giúp tạo các thị trường dịch vụ hệ sinh thái. Năm 1999, những cải cách quy chế cho phép khu vực công cộng phân bổ nguồn lực cho cơ chế tài chính khu vực tư nhân. Cũng năm đó, Quỹ bảo tồn nước quốc gia (FONAG) được thành lập để quản lý PES tại lưu vực Quito. Theo đó, tất cả các đơn vị công cộng sử dụng nước dành 1% doanh thu đóng góp vào FONAG. Việc đóng góp này được thực hiện dưới hình thức áp phí sử dụng dịch vụ hệ sinh thái vào phí sử dụng nước. Mỗi đơn vị đóng góp cho FONAG đều là một thành viên của Ban giám đốc và có quyền biểu quyết theo tỷ lệ mà họ đóng góp. Quỹ này được đầu tư cho việc bảo tồn lưu vực đầu nguồn và chi trả trực tiếp cho những người sở hữu rừng.

Chính sách chi trả dịch vụ môi trường tại Costa Rica. 

Năm 1996, Luật Lâm nghiệp số 7575, xác định các dịch vụ môi trường của hệ sinh thái rừng gồm: giảm phát thải khí nhà kính; dịch vụ thủy văn bao gồm việc cung cấp nước cho người tiêu thụ; bảo tồn đa dạng sinh học, và cung cấp vẻ đẹp cảnh quan về giải trí và du lịch sinh thái. Bắt đầu từ năm 1997, nước này đã tiến hành xây dựng cơ chế chi trả DVMT trên các văn bản luật. Theo Luật Lâm nghiệp năm 1997, người chủ sử dụng đất có thể nhận được sự chi trả cho một số hình thức sử dụng đất bao gồm trồng rừng, khai thác gỗ bền vững, và bảo tồn rừng nguyên sinh. Ngoài ra, Costa Rica còn tiến hành xây dựng chương trình chi trả dịch vụ môi trường (PSA). Chương trình này sau khi thực hiện, nó đã thu được rất nhiều thành công, như tỷ lệ phá rừng đã giảm nhanh chóng. Theo tính toán, từ năm 1997, tỷ lệ phá rừng hàng năm đã giảm mạnh từ 50000 ha xuống dưới 20000 ha, và việc trồng rừng tại những nơi đã bị chặt phá đã làm giảm xuống mức tối thiểu suy giảm của rừng. (Theo Ngân hàngThế giới năm 2000).

Chính sách chi trả dịch vụ môi trường tại Châu Á

Từ năm 2002, trong khuôn khổ hỗ trợ của Quỹ phát triển Nông nghiệp Quốc tế (IFAD), Trung tâm Nông – Lâm Thế giới (ICRAF) đã hỗ trợ dự án đền đáp cho người nghèo vùng cao cho dịch vụ môi trường mà họ cung cấp (RUPES) tại 6 điểm nghiên cứu hành động gồm: Sumberjaya, Bungo, Singkarak ở Indonesia; Bakun và Kalahan thuộc Philippin; Kulekhani ở Nepal và 12 điểm học tập tại khu vực châu Á. Mục đích của RUPES là “xây dựng cơ chế mới để cải thiện sinh kế và an ninh tài nguyên cho cộng đồng nghèo vùng cao châu Á” thông qua xây dựng các cơ sở về các cơ chế nhằm đền đáp người nghèo vùng cao về các dịch vụ môi trường họ cung cấp cho các cộng đồng trong nước và trên phạm vi toàn cầu.

Thứ Hai, 19 tháng 9, 2016

Dịch vụ môi trường - Những điều cần biết!

Khái niệm dịch vụ môi trường!

Dịch vụ môi trường là các lợi ích (trực tiếp hay gián tiếp) mà con người hưởng thụ từ các chức năng của hệ sinh thái. (theo Đánh giá hệ sinh thái thiên niên kỷ - 2005) Trong đó, lợi ích trực tiếp là lợi ích do hệ sinh thái mang lại bao gồm các sản phẩm từ gỗ, các loại lâm sản khác. Các sản phẩm này được trao đổi, buôn bán và có giá cả trên thị trường. 
Lợi ích gián tiếp là những giá trị sử dụng do hệ sinh thái tạo ra, tồn tại và phát triển tỉ lệ thuận với sự tồn tại và phát triển của hệ sinh thái. Những giá trị sử dụng ấy bao gồm: điều tiết nguồn nước, bảo vệ đất, ngăn chặn xói mòn, hấp thụ cacbon, hạn chế lũ lụt, ngăn chặn sạt lở đất, chống cát bay, chống sa mạc hóa đất đai, bảo tồn đa dạng sinh học, cung cấp cảnh quan vẻ đẹp tự nhiên, tiết kiệm nguyên liệu như giấy, nước, dầu....
Khẩu hiệu chi trả dịch vụ môi trường điển hình là rừng tại Việt Nam

Chi trả dịch vụ môi trường PES

Chi trả dịch vụ môi trường (PES) đã áp dụng khá thành công ở nhiều nước trên thế giới trong việc tạo thêm nguồn tài chính hỗ trợ bền vững bảo tồn đa dạng sinh học và cải thiện đời sống cho nhân dân địa phương. PES nổi lên như một giải pháp chính sách để khuyến khích, chia sẻ lợi ích cho cộng đồng và toàn xã hội. Vì vậy, việc nguyên cứu, thực hiện chính sách PES ở Việt nam là rất cần thiết và cấp bách, nhằm tạo thêm nguồn tài chính hỗ trợ công tác bảo tồn đa dạng sinh học, góp phần thúc đẩy kinh tế hóa tài nguyên và môi trường.
Hơn 10 năm qua, khái niệm chi trả dịch vụ môi trường và các ứng dụng của nó đã và đang nhận được sự quan tâm đáng kể của các nhà nghiên cứu môi trường, các nhà khoa học và nhà hoạch định chính sách trong toàn khu vực Đông Nam Á. Ở Việt Nam, cho đến nay vẫn chưa có một diễn đàn cũng như sự thống nhất chung về cách hiểu PES tại Việt Nam. PES còn khá mới và đang trong giai đoạn thí điểm, xây dựng cơ chế, mô hình chi trả, hoàn thiện khung pháp lý. 
Xem thêm: 
Việt Nam có nhiều sông núi cao có độ dốc lớn. Rừng đầu nguồn đang bị suy giảm, nhân dân vùng đầu nguồn phần lớn là người nghèo. Việt Nam thường xuyên xảy ra hạn hán, lũ lụt. Điều đặc biệt là, thiên tai xảy ra hàng năm ngày càng có tần suất nhiều hơn, quy mô và cường độ ngày càng lớn hơn. Tại Việt Nam, tổng thiệt hại do thiên tai gây ra mỗi năm là 1,5% GDP với hơn 9.000 người bị ảnh hưởng, tổn hại nặng nề nhất là nông nghiệp và nông thôn. Riêng năm 2009, sau 2 cơn bão và 2 đợt lụt lớn, hơn 300 người đã thiệt mạng (Dân trí). Hơn nữa, việc quản lý lưu vực sông nước ta còn nhiều bất cập, cần được điều chỉnh. 

Thứ Ba, 6 tháng 9, 2016

Túi nilon và những vấn đề môi trường

Thực trạng sử dụng túi nilon

Hiện nay, việc sử dụng bao nylon ở Việt Nam còn rất phổ biến, minh chứng cho sự phổ biến này là tới 93% người dân sử dụng bao nilong, ngoài ra mỗi ngày có tới hàng triệu bao nilong được tiêu thụ mỗi ngày. Đây dường như là một thói quen khó bỏ được của người dân Việt Nam. Trong bối cảnh nhiều nước trên thế giới đã áp dụng nhiều biện pháp giảm thiểu việc sử dụng bao nilong hướng tới sự phát triển bền vững với bộ ba Kinh tế-xã hội-môi trường thì người dân Việt Nam ta vẫn xài một cách vô tư. Bao nilong được sử dụng khắp mọi nơi từ chợ, siêu thị, các shop cho tới các trung tâm thương mại bởi tính tiện dụng của chúng. Tuy nhiên, bên cạnh sự tiện dụng ấy thì mấy ai biết đến tác hại trực tiếp đến môi trường cũng như đời sống của con người. Đi cùng với những bao bì sản phẩm ngày càng đẹp hơn, tiện dụng hơn là lượng rác thải do bao nilong, chai nhựa, vỏ hộp bọc nhựa cũng gia tăng. 

Dù tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm đạt trên 8,5%, nhưng nếu tính đến cả các tổn thất do môi trường thì tốc độ tăng GDP thực tế của Việt Nam sẽ chỉ là 3 - 4%. Trong số thiệt hại này, túi nhựa nilong “góp phần” không ít. Điều này gây thiệt hại lớn đối với nền kinh tế Việt Nam. Bên cạnh, những thiệt hại kinh tế thì còn có những thiệt hại khác về môi trường, và ảnh hưởng đến sức khỏe của con người. 
Điển hình như, túi nilong đã phân hủy thấm vào đất là cho đất trơ, không giữ được nước và chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng. Không kể những tác hại môi trường, các thế hệ sau phải gánh chịu, túi nilong còn gây ra nhiều tác hại trước mắt và trực tiếp vào người sử dụng như rác thải nhựa làm tắc các đường dẫn nước thải gây ngập lụt đô thị, dẫn đến ruồi, muỗi phát triển lây truyền nhiều bệnh dịch. Ngoài ra, bao nilong cũng đe dọa trực tiếp đến sức khỏe con người vì nó chứa chì, cadimi gây tác hại cho não và cũng là nguyên nhân gây ra ung thư phổi.

Giải pháp hạn chế sử dụng túi nilon


Sử dụng túi giấy hạn chế ô nhiễm môi trường
Trước thực trạng đó, Ở các nước phát triển, các nghiên cứu về công cụ kinh tế trong việc hạn chế sử dụng túi nilong khá phổ biến, được sử dụng bởi hai công cụ kinh tế chính là công cụ mệnh lệnh và công cụ khuyến khích kinh tế.
Ở Việt Nam hiện là một quốc gia đang phát triển, để hạn chế việc phát thải cũng như sử dụng túi nilong, chính phủ Việt Nam hầu như chỉ sử dụng công cụ khuyến khích kinh tế. Đồng thời tuyên truyền khuyến khích sử dụng các loại túi thay thế túi nilon như túi giấy môi trường, túi giấy tái chế, và các loại túi sử dụng lại nhiều lần từ chất liệu túi nhựa, vải...

Bài viết liên quan

Thứ Sáu, 2 tháng 9, 2016

Các loại túi được sử dụng trong mua sắm bán lẻ

Túi mua sắm bán lẻ

Hàng ngày trong trong mỗi chúng ta rất thường xuyên tiếp xúc với các loại túi khi mua sắm như túi nilon, túi vải, túi nhựa, và túi giấy. Tuy nhiên các loại túi này có các đặc điểm và ảnh hưởng tới môi trường như thế nào thì không phải ai cũng biết. Trong khuôn khổ bài viết, chúng tôi xin giới thiệu các loại túi mua sắm phổ biến được con người sử dụng hàng ngày theo báo cáo của BSR (Business for Social Responsibility)

Túi nilon: Là loại túi ra đời sớm nhất và có độ phổ biến cao nhất. Túi nilon trong mua sắm thường được chia làm hai loại là túi mỏng và túi nilon dày:
  • Túi nilon mỏng: thường có có trọng lượng nhẹ, độ bền cao đồng thời không thấm nước được sử dụng phổ biến tại siêu thị thực phẩm. 
  • Túi nilon dày: cũng giống như túi nilon mỏng, nhưng có độ dày cao hơn và có in thương hiệu được sử dụng để chứa đựng các hàng hóa có giá trị cao hơn như thời trang, mỹ phẩm.... 
Túi giấy: Túi giấy ra đời sau túi nilon, tuy độ phổ biến không bằng nhưng đang ngày càng khẳng định vai trò của mình trong việc bảo vệ môi trường, chính vì thế túi giấy ngày càng được ưa chuộng sử dụng nhiều hơn, nhất là đối với các sản phẩm cao cấp hay có gì trị cao. Túi giấy phổ biến với hai loại

  • Túi giấy tái chế: Được làm chủ yếu từ chất liệu giấy Kraf, một loại giấy được sản xuất với nguyên liệu chủ yếu từ bột gỗ và giấy tái chế. Sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực xây dựng như bao bì giấy xi măng. Lĩnh vực thực phẩm để chứa đựng các sản phẩm đòi hỏi độ khô thoáng như bánh mì, bánh ngọt
  • Túi giấy cán màng: Là túi được làm bằng chất liệu giấy nhưng cán một lớp màng PP bên ngoài để nâng cao tính thẩm mĩ và độ bền của túi. Thường sử dụng không chỉ chứa đựng các sản phẩm thời trang, mỹ phẩm mà còn đựng quà tặng cho khách hàng trong các sự kiện hay hội chợ triển lãm. 
Túi vải: Cũng có hai loại phổ biến là túi vải dệt và túi vải không dệt (Bảo vệ môi trường hơn). Đặc điểm đáng kế nhất của túi vải là có độ bền cao hơn hẳn so với túi nilon hay túi giấy. Tuy nhiên túi vải lại ít được sử dụng trong ngành bán lẻ, do chi phí ban đầu khá cao. 

Thứ Sáu, 26 tháng 8, 2016

Mở đầu giải pháp sử dụng túi mua sắm dài hạn của BSR - 2016

Giới thiệu về giải pháp sử dụng túi mua sắm 

Túi xách mua sắm dù cho làm bằng chất liệu nylon, nhựa, vải hay giấy khi có in ấn thông tin công ty thì túi xách sẽ trở thành một trong những công cụ để xác định và quảng cáo thương hiệu của doanh nghiệp. Cũng chính vì lợi ích này mà túi xách mua sắm ngày càng được sử dụng rộng rãi nhất là trong ngành công nghiệp bán lẻ. Điều này dẫn đến những vấn đề về phát triển bền vững và đặc biệt là môi trường mà chính phủ mọi quốc gia đang quan tâm. Vậy đâu là giải pháp sử dụng túi xách mua sắm bền vững trong dài hạn? 
Bảo vệ môi trường hướng tới sự phát triển bền vững

Hai đối tượng tác động lớn nhất đến lượng túi xách mua sắm được sử dụng trong dài hạn chính là: Chủ cửa hàngngười mua hàng. Chính vì thế các giải pháp sẽ hướng tới việc thay đổi hành vi sử dụng túi mua sắm của hai đối tượng này.
  • Chủ cửa hàng: Nên lựa chọn sử dụng loại túi nào để cung cấp sản phẩm tới tay khách hàng: túi nilon? túi vải? hay túi giấy môi trường? nhằm mục đích giảm thiểu tác hại tới môi trường nhưng vẫn đảm bảo rằng thương hiệu của họ được khách hàng nhớ tới thông qua túi mua sắm. 
  • Người mua hàng: Ở phía người mua hàng, BSR nghiên cứu đề xuất ra các giải pháp mà chính phủ có thể áp dụng để giảm thiểu tác động đến môi trường như thu phí, đánh thuế, cấm sử dụng một số loại túi... 
Ví dụ điển hình các nước đang áp dụng thành công giải pháp của BSR là Pháp, Trung Quốc đã cấm sử dụng một số loại túi nhựa gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, hay chính phủ Ireland thì đánh thuế trên một số loại túi. Trong khi đó thì các nước như Toronto đã cấm túi phân hủy sinh học vì làm ô nhiễm hệ thống tái chế địa phương. 
Chi tiết hơn về giải pháp sử dụng túi xách mua sắm dài hạn của BSR năm 2016 sẽ tiếp tục được chúng tôi cập nhật trong những phần sau. 

BSR là viết tắt của từ Business for Social Responsibility là tổ chức phi lợi nhuận toàn cầu thành lập năm 1992 hoạt động với mạng lưới hơn 250 công ty trên khắp châu lục với sứ mệnh hướng cuộc sống con người tới phát triển bền vững bằng việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên trên trái đất. Thông qua việc nghiên cứu, phát triển và đề xuất các giải pháp phát triển bền vững tới doanh nghiệp, chính phủ các nước.